PHÒNG GD&ĐT TP HÒA BÌNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /BC-PTDTBTTT |
X. Hòa Bình, ngày tháng 5 năm 2023 |
BÁO CÁO
Thực hiện công tác giáo dục dân tộc
Năm học 2022-2023
Căn cứ Công văn số 4466/BGDĐT-GDDT ngày 13/9/2022 của Bộ GD&ĐTvề việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với giáo dục dân tộc
Căn cứ công văn số 2531/SGD&ĐT-CTTT ngày 19/9/2022 của Sở GD&ĐT Hòa Bình về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học 2022-2023;
Căn cứ công số 736/PGD&ĐT ngày 03/10/2022 của phòng GD&ĐT thành phố Hòa Bình về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học 2022-2023;
Căn cứ kế hoạch số 21/KH- PTDTBTTT ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Trường PTDTBT Thái Thịnh về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục Dân tộc năm học 2022-2023;
Trường PTDTBT Thái Thịnh báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục dân tộc năm học 2022 - 2023 như sau:
A. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2022 – 2023
- Nhà trường thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới và phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện tốt chính sách đối với người dạy, người học, cơ sở giáo dục vùng DTTS, MN; tập trung triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với vùng đồng bào DTTS,MN; tăng cường các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vùng DTTS, MN.
- Nâng cao chất lượng dạy, học tiếng nói, chữ viết của DTTS và giáo dục văn hóa dân tộc cho học sinh vùng DTTS, MN; đổi mới và tăng cường công tác quản lý GDDT, công tác thông tin, truyền thông về GDDT.
B. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÙNG DTTS, MN
1. Rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp, duy trì số lượng và nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS ở các cấp học
- Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá chất lượng, các điều kiện bảo
đảm chất lượng giáo dục, từ đó có các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Tranh thủ các nguồn lực, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để bổ
sung, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Tiếp tục rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất trường, lớp, công trình và lập kế hoạch cải tạo, sửa chữa để đảm bảo an toàn cho học sinh và giáo viên chủ động ứng phó thiên tai, mưa lũ, bão lớn theo chỉ đạo của Sở, Phòng GD&ĐT và của tỉnh, UBND thành phố.
- Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có đảm bảo cho công tác dạy và học. Khai thác triệt để công dụng của các phòng học bộ môn, khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học nâng cao chất lượng dạy học.
- Sử dụng phòng tin học phù hợp nhằm triển khai ôn luyện các dạng thi trên mạng internet cho học sinh; khai thác triệt để hệ thống máy chiếu cho các tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin giúp nâng cao chất lượng bài giảng.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước tăng cường cơ sở vật chất:
+ Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước tăng cường cơ sở vật chất. Nhà trường thực hiện lắp đặt 02 ti vi vào lớp 3, lớp 7 để đảm bảo cho thực hiện chương trình GDPT 2018;Trong năm học nhà trường đã đầu tư 01 ti vi 55 inh cho thư viện thân thiện.Trang trí các bảng biểu nhà trường và trong thư viện với tổng số tiền là: 14.336.800 đồng.
+ Sửa chữa máy tính, máy in: 45.842.000; lắp dặt Camera tại một số lớp học: 10.850.000; Lắp thêm 01 ti vi tại lớp 2 tổ chức hoạt động dạy học: 12.600.000 đồng. Trang trí không gian trường lớp, in các bảng biểu với tổng số tiền là 14.336.800 đồng.
+ Lắp đặt rèm cửa tại lớp học khối THCS, các phòng ban với tổng số tiền là 99.878.400 đồng
+ Lắp đặt rèm ngoài trời với tổng số tiền là 99.880.000 đồng
+ Gia cố lại sân khấu với tổng số tiền là: 15.206.000
+ Từ nguồn tài trợ tổ chức GNI: Đầu tư 01 thư viện hiện đại, trong đó có 04 bộ máy tính nối mạng, hơn 1000 cuốn sách cho thư viện với tổng kinh phí: 602.103.000 đồng. Tổ chức GNI tài trợ thường xuyên về đồ dùng học tập, quần áo, sách vở cho 46 học sinh trong diện bảo trợ.
+ Trong năm học nhiều học sinh đã được nhà trường lựa chọn nhận quà của các có quan, tổ chức với số tiền 7.200.000 đồng
- Sử dụng tiền hỗ trợ CSVC của học sinh mua máy bơm, sửa chữa hệ thống nước, Mua đèn led, bóng đèn led, đèn pha sân khấu, ổ cắm, dây điện. van nước và máy bơm, tiền công lắp đặt các hạng mục…
- Trong năm học, nhà trường được đầu tư xây dựng thêm 04 phòng trên tầng 3, sửa lại 02 nhà vệ sinh của học sinh, lắp đạt máy điều hoà tại các lớp học và các phòng chức năng khác với tổng vốn đầu tư là 5 tỷ đồng.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục của trường PTDTBT
2.1. Công tác tuyển sinh
- Thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về công tác tuyển sinh vào
PTDTBT, bảo đảm đúng đối tượng tuyển sinh.
- Xây dựng Kế hoạch tuyển sinh: cuối năm học 2021-2022, rà soát số lượng học sinh trong độ tuổi vào lớp 1. Sắp xếp bố trí số lớp, xây dựng Kế hoạch tuyển sinh. Thực hiện công tác tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh và kế hoạch tuyển sinh đã được phê duyệt , đảm bảo huy động được 100% số trẻ 6 tuổi trên địa bàn ra lớp. Không có hiện tượng học sinh trong độ tuổi ra lớp bỏ học.
- Đối tượng, địa bàn, tiêu chuẩn tuyển sinh được quy định rõ ràng, công khai, minh bạch. Việc tổ chức xét duyệt học sinh bán trú đảm bảo theo đúng quy định, đúng quy trình, khách quan, công bằng, kịp thời theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
Nhà trường tiến hành giám sát chặt chẽ việc tổ chức thi cuối học kì II của học sinh lớp 5.
Công tác xét duyệt học sinh bán trú: Thực hiện nghiêm túc việc xét duyệt học sinh bán trú theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP;
2.2. Nâng cao chất lượng dạy và học
a. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục cấp TH, THCS theo chỉ đạo, hướng dẫn hiện hành của Bộ GD&ĐT3, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT phù hợp với điều kiện của từng nhà trường, địa phương, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Đầu năm học nhà trường tổ chức khảo sát chất lượng học sinh,thống kê những học sinh học tập yếu ở các khối lớp, sắp xếp thời khoá biểu, phân công, vận động giáo viên tổ chức ôn luyện, phụ đạo cho các em.
-Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Nội dung dạy học và hoạt động giáo dục tăng cường cần tập trung vào việc phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá phù hợp đối tượng học sinh DTTS. Đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Nhà trường vận dụng linh hoạt, sáng tạo các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên phù hợp tình hình thực tế để nâng cao chất lượng dạy học.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá học sinh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp đối tượng học sinh DTTS; thực hiện tốt việc phân tích kết quả đánh giá, xếp loại các môn học của học sinh năm học 2021 - 2022, đã xây dựng kế hoạch đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho năm học 2022-2023.
-Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Nội dung dạy học và hoạt động giáo dục tăng cường cần tập trung vào việc phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Nhà trường đã tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng daỵ và học như: tăng cường các tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học vào các tiết dạy, dự giờ thăm lớp, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, thao giảng thường xuyên. Chú trọng mạnh việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
* Kết quả Tiểu học
* Khối lớp 1, 2,3 (HS dân tộc)
- Kết quả môn Toán – Tiếng Việt:
TS HS |
Môn Tiếng Việt |
Môn Toán |
|||||||||||
HT Tốt |
Hoàn thành |
Chưa HT |
HT Tốt |
Hoàn thành |
CHT |
|
|||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|
|
14/15 |
9 |
64,3 |
5 |
35,7 |
|
|
6 |
42,8 |
8 |
57,2 |
|
|
|
10/12 |
5 |
50 |
5 |
50 |
|
|
6 |
60 |
4 |
40 |
|
|
|
12/14 |
3 |
25 |
9 |
75 |
|
|
5 |
41,7 |
7 |
58,3 |
|
|
|
36 |
17 |
47,2 |
19 |
52,8 |
|
|
17 |
47,2 |
19 |
52,8 |
|
|
|
* Đánh giá kết quả giáo dục học sinh
TSHS |
KẾT QUẢ GIÁO DỤC HỌC SINH |
|||||||
HTXS |
HT Tốt |
Hoàn thành |
Chưa HT |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|
14/15 |
2 |
14,3 |
2 |
14,3 |
10 |
71,4 |
|
|
10/12 |
3 |
30 |
1 |
10 |
6 |
60 |
|
|
12/14 |
3 |
25 |
0 |
|
9 |
75 |
|
|
36 |
8 |
22,2 |
3 |
8,3 |
25 |
69,5 |
|
|
* Kết quả học sinh khối lớp 4 đến khối lớp 5 (Đánh giá theo Thông tư 22/2016)
- Kết quả môn Toán – Tiếng Việt:
Lớp |
TS HS |
HKT
|
Tiếng Việt |
Toán |
||||||||||
HTT |
HT |
CHT |
HTT |
HT |
CHT |
|||||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|||
4 |
25 |
0 |
4 |
16 |
21 |
84 |
|
|
5 |
10 |
20 |
90 |
|
|
5 |
14 |
1 |
|
|
14 |
100 |
|
|
|
|
14 |
100 |
|
|
Tổng |
39 |
1 |
4 |
10,3 |
35 |
89,7 |
|
|
5 |
12,8 |
34 |
87,2 |
|
|
- Đánh giá kết quả giáo dục học sinh dân tộc
|
Số |
KT |
HTT |
HT |
CHT |
|||
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
SL |
Tỉ lệ |
|||
4 |
25/28 |
|
4 |
|
21 |
|
|
|
5 |
14/20 |
1 |
0 |
|
14 |
|
|
|
Cộng |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
- Khối 6,7 :Tổng số 34/35 học sinh đánh giá theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT (01 học sinh khuyết tật)
Khối lớp |
Tổng số HS |
Xếp loại |
|||||||||||||
Kết quả học tập |
Kết quả rèn luyện |
||||||||||||||
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
Tốt |
Khá |
Đạt |
|||||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
6 (01 KT) |
16/23 |
1 |
9,1 |
3 |
18,8 |
11 |
68,8 |
1 |
6,3 |
9 |
56,3 |
7 |
43,8 |
0 |
0 |
7 |
9/12 |
0 |
8,3 |
3 |
33,3 |
6 |
66,7 |
|
|
7 |
77,7 |
2 |
22,2 |
0 |
0 |
Cộng |
25 |
1 |
4,0 |
6 |
24 |
17 |
68 |
1 |
4,0 |
16 |
64 |
09 |
36 |
|
|
- Khối 8, 9: Tổng số 28 học sinh học sinh đánh giá theo Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GD&ĐT
Khối lớp |
Tổng số HS |
Xếp loại |
|||||||||||||
Học Lực |
Hạnh Kiểm |
||||||||||||||
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
Tốt |
Khá |
TB |
|||||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
8
|
11/18 |
0 |
5,5 |
2 |
3 18,2 |
9 |
81,8 |
|
|
6 |
54,5 |
5 |
45,5 |
|
|
9 |
9/10 |
01 |
11,1 |
2 |
33,3 |
5 |
55,6 |
|
|
4 |
44,4 |
5 |
55,6 |
|
|
Cộng |
20 |
02 |
5 |
5 |
25 |
14 |
70 |
|
|
10 |
50 |
10 |
50 |
|
|
b. Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng: tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh về chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, về bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Quản lý học sinh bán trú: nhà trường thành lập tổ quản lý học sinh bán trú đảm bảo đúng quy định, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tổ thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. Tổ chức bếp ăn tập thể bảo đảm dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng quy định;
+ Nhà trường đã lập kế hoạch, xây dựng thực đơn theo ngày, tuần đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, kiểm soát thực phẩm, lưu mẫu thực phẩm hàng ngày.
+ Ăn, nghỉ trưa đúng giờ, đảm bảo sức khỏe, thời gian học 2 buổi/ngày.
+ Rèn kĩ năng nội vụ cho học sinh; Nâng cao chất lượng rèn kĩ năng tự phục vụ trong việc tổ chức ăn bán trú tích hợp mô hình nội vụ quân đội cho học sinh. Tổ chức cho học sinh bán trú thực hiện nội dung thi gấp chăn theo mô hình của các chú bộ đội giữa các phòng bán trú; các tổ trong từng phòng bán trú. Tổ chức sơ kết các nội dung kết hợp với đợt thi đua 22/12.
- Công tác chăm sóc sức khỏe: Phân công nhiệm vụ cho nhân viên y tế học đường, xây dựng tủ thuốc, trang thiết bị để phục vụ tốt việc chăm sóc sức khỏe cho học sinh trong trường; lập đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách về công tác y tế học đường. Thực hiện đầy đủ các quy chế, tiêu chuẩn vệ sinh trường học do Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT ban hành; phối hợp với trạm y tế xã tổ chức khám bệnh, tuyên truyền phổ biến về phòng chống bệnh dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của địa phương, với Ban đại diện cha, mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, tăng cường quản lý, giáo dục học sinh, ngăn chặn bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học
- Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh mời cộng tác viên Trung tâm giáo dục kỹ năng sống Supekit đã được cấp giấy phép hoạt động tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm hiệu quả, thiết thực cho học sinh. Trong năm học 2021-2022 rèn kỹ năng sống 12 chủ đề.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các hoạt động xã hội khác nhằm nâng cao đời sống tinh thần và giáo dục toàn diện cho học sinh. Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc hát Quốc ca trong các lễ chào cờ. Duy trì các hoạt động đầu giờ, giữa giờ có nền nếp;
- Tổ chức cho học sinh lao động: vệ sinh trường lớp, khuôn viên trong nhà trường, chăm sóc công trình măng non, nhằm tăng cường giáo dục nền nếp, thói quen thường xuyên lao động, giúp học sinh có kỹ năng, yêu lao động.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 24/7/2019 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình:
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường để đảm bảo các em học sinh sau tốt nghiệp THCS có thể lựa chọn học tiếp THPT, học chuyên nghiệp hoặc lựa chọn nghề phù hợp.
+ Thực hiện phối hợp với trung tâm hướng nghiệp tỉnh Hoà Bình, các trường dạy nghề trên địa bàn thành phố tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho học sinh sau THCS: 03 đơn vị đã đến nhà trường tư vấn cho học sinh lớp 9
3. Dạy học tiếng dân tộc thiểu số
3.1. Thực hiện việc dạy tiếng dân tộc thiểu số trong trường phổ thông
- Nhà trường tham mưu và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ
chức,trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 1349/QĐ- UBND ngày 08/6/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án dạy và học tiếng dân tộc Mường giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
+ Lựa chọn 01 giáo viên tham gia bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc Mường theo Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 08/6/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Do nhà trường chưa có GV có chứng chỉ dạy tiếng dân tộc Mường nên việc học tiếng dân tộc chủ yếu dành cho cán bộ nhân viên, giáo viên trong nhà trường thông qua ngôn ngữ nói và các hoạt động khác là chủ yếu.
3.2. Dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng
DTTS, MN
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên các nhà trường tham gia bồi dưỡng tiếng
dân tộc.
- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về công tác quản lý, chế độ, chính sách cho giáo viên quy định tại Công văn số 2562/BGDĐT-GDDT ngày 22/6/2018 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng tiếng DTTS đối với cán bộ công chức vùng DTTS.
4. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 10/7/2018
của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS:
chú trọng xây dựng môi trường giao tiếp, giao lưu tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS thông qua hoạt động dạy học của các môn học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm; tổ chức các hoạt động thư viện, sân chơi trí tuệ, tổ chức ngày đọc sách, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tổ chức hiệu quả chương trình giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho học sinh DTTS cấp tiểu học,... giúp học sinh DTTS tăng cường năng lực sử dụng tiếng Việt.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong quá trình thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS
- Phối hợp với phụ huynh, khuyến khích bố mẹ dạy tiếng dân tộc cho con em mình tại địa phương, gia đình nhằm giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
II. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS, MN
1. Thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành
- Cập nhật nghiên cứu kịp thời các văn bản về chế độ, chính sách của giáo viên, kịp thời chi trả đúng, đủ chế độ, chính sách của giáo viên và học sinh đảm bảo quyền lợi theo quy định.
- Thực hiện miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đúng theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015.
+ Học sinh thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo: thực hiện đúng đủ chính sách miễn, giảm học phí cho 10 học sinh với số tiền 4.1361000đ ; chi trả tiền chi phí học tập cho 18 em với số tiền 18.900.000 đồng.
- Thực hiện công tác xét duyệt học sinh hưởng chính sách theo Nghị định
số 116/2016/NĐ-CP, Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 08/02/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh. Năm học 2022-2023 xét duyệt 95 học sinh được hưởng chế độ bán trú của nhà nước.
+ Hỗ trợ tiền ăn trưa cho 92 học sinh trong năm học là: 493.488.000đ
+Tiền mua đồ dùng dụng cụ thể thao và tủ thuốc y tế: 27.600.000đ
- Thực hiện nghiêm túc về chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019.
- Sử dụng và bảo quản tốt các loại ấn phẩm, báo, tạp chí nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục dân tộc.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số rất ít người; học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Tiếp tục thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đã được ban hành đối với học sinh dân tộc thiếu số, nhà giáo, cán bộ quản lý trong nhà trường.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhà giáo, cán bộ quản lý.
2. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:từ năm 2021 đến năm 2025
Chủ đông tham mưu với các cấp về các chính sách ưu đãi người dân tộc. Tổng hợp báo cáo kịp thời các trường hợp khó khăn về Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND xã, làm tốt công tác xã hội hóa, kêu gọi các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục dân tộc.
3. Thực hiện công tác tham mưu ban hành chính sách phát triển giáo
dục dân tộc của địa phương
- Tiếp tục rà soát, đánh giá tác động của chính sách mới ban hành, ảnh
hưởng của thiên tai, dịch bệnh đến người dạy, người học ở vùng DTTS, MN, vùng đặc biệt khó khăn để tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách hỗ trợ kịp thời.
- Tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho các dự thảo văn bản quy định về
chế độ, chính sách phát triển GDDT của các cấp quản lý
III. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC DÂN TỘC
1. Thực hiện nghiêm túc phân cấp quản lí về GDDT theo các quy định hiện hành; đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDDT.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng và quản lí cơ sở
dữ liệu về GDDT của địa phương theo các cấp học và theo từng DTTS. Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo, đáp ứng có chất lượng, kịp thời các văn bản chỉ đạo về GDDT của Sở, Phòng GD&ĐT.
3. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục vùng DTTS: Về số lượng, chất lượng cơ cấu đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất thiết bị; việc dạy học tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS;
IV. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC DÂN TỘC
Nhà trường thực hiện công tác truyền thông về giáo dục dân tộc bằng nhiều hình thức phù hợp; tổ chức quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục và phát triển giáo dục vùng DTTS, miền núi.
Trong năm học, phối hợp cung cấp thông tin với cơ quan báo chí địa phương, đài truyền hỉnh tỉnh, thành phố đăng tin, bài phản ánh và tuyên truyền hoạt động của đơn vị, Như hoạt động tuyên truyền an toàn giao thông đường thuỷ, tổ chức hoạt động bán trú được truyền hình thành phố đưa tin.
V. Đánh giá chung
1. Những ưu điểm
Trong năm học 2022-2023 công tác giáo dục dân tộc tại đơn vị đạt được nhiều kết quả như sau:
- Tổ chức vận động và tuyển sinh 100% học sinh hoàn thành chương trình Mầm Non vào lớp 1 và học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6.
- Tổ chức ăn ở cho 92/152 học sinh bán trú đảm bảo theo quy định.
- Chất lượng học tập dần được nâng lên, tỉ lệ học sinh bỏ học giữa chừng không có.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Tồn tại: Chất lượng học tập của một số học sinh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, một số học sinh còn vắng một số buổi học, chưa có HS giỏi cấp Tỉnh
- Nguyên nhân:
Một số học sinh chưa xác định được động cơ của việc học cộng với sự thiếu quan tâm của phụ huynh là những yếu tố hàng đầu dẫn đến việc học sinh thường xuyên vắng học.
Do địa hình đi lại khó khăn, mưa lũ vào mùa mưa nên việc đi lại của học sinh còn nhiều hạn chế. Một số học sinh còn chưa có ý thức học, gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình nên kết quả học tập của học sinh cuối kì chưa cao..
3. Bài học kinh nghiệm
- Quan tâm đến phong tục tập quán, văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về chính sách giáo dục dân tộc đối với sự phát triển chung của toàn xã hội.
- Phải tuyên truyền cho phụ huynh, học sinh biết được tầm quan trọng của việc học.
- Tăng cường giảng dạy tiếng phổ thông cho học sinh dân tộc thiểu số.
Trên đây là báo cáo tổng kết nhiệm vụ giáo dục dân tộc học năm học 2022-2023 của trường PTDTBT Thái Thịnh.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT (để b/c);
- Hội đồng sư phạm trường;
- Lưu :VT.(BT 02)
Bùi Thị Thanh Tâm
Đính kèm: