Quy chế văn hóa công sở

PHÒNG GD&ĐT TP HÒA BÌNH

    TRƯỜNG PTDTBT THÁI THỊNH

Số: 38  /QĐ-PTDTBTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

X.Hòa Bình, ngày  18  tháng 10  năm 2021

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở

 tại trường PTDTBT Thái Thịnh

 

 
 

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG PTDTBT THÁI THỊNH

 

Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước;

 Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng  4  năm  2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo.

Căn cứ Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành "quy chế thực hiện Dân chủ trong hoạt động của nhà trường"

Căn cứ văn bản 1471/BGDĐT-GDTrH ngày 05/3/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;

Căn cứ  Thông tư 14/2018/TT-BGD&ĐT ngày 20/7/2018 Ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; Căn cứ Thông tư 20/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22/8/2018 Ban hành qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

Căn cứ Thông tư 28/2020/TT-BGDĐTcủa Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 04/9/2020 Ban hành Điều lệ Trường tiểu học; Thông tư số 32/2020/TT-BGD&ĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Điều lệ trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

Xét đề nghị của bộ phận chuyên môn nhà trường,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

          Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hóa công sở tại trường PTDTBT Thái Thịnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18/10/2021, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

 

Điều 3. Các bộ phận: tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng, toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên, học sinh trường PTDTBT Thái Thịnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:                                                                      

- Như điều 3;

- Lưu VT(BT: 02).

 

  HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Bùi Thị Thanh Tâm

 

 

PHÒNG GD&ĐT TP HÒA BÌNH

TRƯỜNG PTDTBT THÁI THỊNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

Văn hóa công sở tại trường PTDTBT Thái Thịnh

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-PTDTBTTT

 ngày 18/10/2021  của trường PTDTBT Thái Thịnh)

 

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế quy định tại Quyết định này áp dụng cho cán bộ, viên chức và người lao động hợp đồng (dưới đây gọi chung là viên chức) đang công tác tại trường PTDTBT Thái Thịnh.

2. Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí văn phòng nhà trường, phòng học.

3. Viên chức ngoài việc thực hiện Quy tắc ứng xử của trường PTDTBT Thái Thịnh tại văn bản này còn phải thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT.

Điều 2. Quy tắc ứng xử của công chức và viên chức thuộc trường bao gồm

1. Đối với bản thân;

2. Đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp và học sinh;

3. Trong hội họp, sinh hoạt; trong gọi, nghe điện thoại;

4. Đối với người thân trong gia đình;

5.Đối với người thân trong gia đình;

6.  Ứng xử ở nơi công cộng, đông người.

Điều 3. Mục đích

Việc thực hiện quy chế này nhằm các mục đích sau đây:

1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của nhà trường;

2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động nhà trường, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

 

Điều 4. Các hành vi bị cấm

1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc, trong phòng họp, hội trường, nơi công cộng;

2. Uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo nhà trường vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách), hoặc ngoài giờ làm việc uống rượu, bia, (say, bê tha), không làm chủ được bản thân;

3. Quảng cáo thương mại tại nhà trường;

4. Đánh bạc dưới mọi hình thức và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh.

 

 

Chương II

TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ

CỦA VIÊN CHỨC VÀ HỌC SINH

 

I. TRANG PHỤC CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ HỌC SINH

Điều 5. Trang phục của công chức, viên chức

Mang, mặc trang phục gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với môi trường sư phạm.

1. Đối với nam:

- Không để râu (ria), tóc dài, nhuộm tóc mầu loè loẹt, không đeo khuyên tai, không hớt tóc kiểu đinh, không cạo trọc đầu.

- Mặc áo sơ mi dài tay các ngày có đoàn thanh tra, kiểm tra của các cấp; các ngày lễ khai giảng, hội nghị CBVC, đại hội Công đoàn, lễ tổng kết và các ngày lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng.

2. Đối với nữ:

- Nữ không trang điểm loè loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ;

- Quần áo, váy phải đảm bảo kín đáo, không lòe lẹt khi đến trường và đứng trên bục giảng;

- Mặc áo dài vào các ngày lễ khai giảng, hội nghị CBVC, đại hội Công đoàn, lễ tổng kết và các ngày lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng trường (trừ trường hợp có thai hoặc có con nhỏ dưới 12 tháng)

Điều 6. Trang phục của học sinh

Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường phù hợp với tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. (quần xanh đen, áo sơ mi trắng)

- Nữ không trang điểm loè loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ;

II. GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA  VIÊN CHỨC VÀ HỌC SINH

Điều 7. Ứng xử với bản thân công chức, viên chức

1. Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ, bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

2. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của Ngành. Không đi muộn, về sớm, không làm việc riêng trong giờ làm việc;

3. Sắp xếp, bài trí bàn, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ;

4- Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng ngửa, dạng chân, vắt chân chữ ngũ, rung đùi;

5. Đi, đứng với tư thế chững chạc, không khệnh khạng, gây tiếng động lớn; Giáo viên khi trống tiết cần làm việc tại phòng hội đồng, không đi lại tại các phòng làm việc của nhân viên văn phòng (trừ trường hợp cần giao dịch).

6.  Khi nói ngôn ngữ khiêm nhường, từ tốn, không nói to, gây ồn ào;

7. Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra, tắt điện, khoá chốt các cửa bảo đảm an toàn nhà trường.

Điều 8.  Giao tiếp, ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp và học sinh của  viên chức

1. Ứng xử với cấp trên

1.1. Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;

1.2. Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên;

1.3. Khi gặp cấp trên phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự.

2. Ứng xử với cấp dưới

2.1. Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;

2.2. Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới;

2.3. Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới.

3. Ứng xử với đồng nghiệp

3.1. Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống;

3.2. Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét, đố kỵ, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ;

3.3. Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống; Không suồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp.

3.4. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Ứng xử với học sinh

4.1. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng cương quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh;

4.2. Đảm bảo giữ mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách, tổ trưởng chuyên môn, nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức trong trường;

4.3. Thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường tiểu học, trường THCS; Quy định dạy thêm- học thêm;

4.4. Không trù dập học sinh.

Điều 9. Giao tiếp, ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể; trong giao tiếp qua điện thoại của công chức, viên chức

1.  Giao tiếp, ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể

1.1. Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chủ động chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.

1.2. Trong khi họp:

-  Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác;

- Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra vào, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của chủ toạ hoặc Ban tổ chức;

1.3.  Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen lấn, dọn dẹp lại chỗ ngồi (ghế, ngăn bàn, bàn)…

2. Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet

2.1. Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử dụng điện thoại vào đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị. Không sử dụng vào việc riêng.

2.2. Khi gọi: Phải chuẩn bị trước nội dung cần trao đổi (ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể )

- Khi đầu dây bên kia có người nhắc máy thì có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình và đề nghị được gặp người cần gặp;

- Trao đổi nội dung đầy đủ, rõ ràng, cụ thể. Âm lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng, xưng hô phải phù hợp với đối tượng nghe, không nói quá to, thiếu tế nhị gây khó chịu cho người nghe;

- Có lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc cuộc gọi.

2.3. Khi nghe: Sau khi nói “A lô, tôi xin nghe”, cần có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình.

- Nếu người gọi cần gặp đích danh mình thì trao đổi, trà lời rõ ràng, cụ thể từng nội dung theo yêu cầu của người gọi. Âm lượng, nói năng, xưng hô như khi gọi đi;

- Nếu người gọi cần gặp người khác hoặc nội dung không thuộc trách nhiệm của mình thì chuyển điện thoại hoặc hướng dẫn người gọi liên hệ đến đúng người, địa chỉ cần gặp;

- Có lời cám ơn, lời chào trước khi kết thúc cuộc điện thoại.

2.4. Sử dụng Intenet: Thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng Internet của nhà trường.

Điều 10. Ứng xử với người thân trong gia đình của công chức, viên chức

1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không vi phạm Pháp luật;

2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận;

3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định; 

4. Sống có trách nhiệm với gia đình.

Điều 11. Giao tiếp, ứng xử với nhân dân nơi cư trú của công chức, viên chức

1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể và nhân dân nơi cư trú;

2. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng;

3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.

Điều 12. Ứng xử với các cơ quan, trường học và các cá nhân đến liên hệ công tác của công chức, viên chức

1. Văn minh, lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch không nói tục hoặc có thái độ cục cằn … gây căng thẳng, bức xúc cho người đến liên hệ công tác; Không cung cấp các thông tin của nhà trường, của viên chức thuộc trường cho người khác biết (trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ thị).

2. Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi;

3. Nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công việc;

4. Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho người đến liên hệ;

5. Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến giao dịch và của học sinh. Trong khi thi hành công vụ, nếu các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.

Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.

Điều 13. Ứng xử nơi công cộng, chỗ đông người của viên chức

1. Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường;

2. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật;

3. Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.

Điều 14. Giao tiếp, ứng xử của học sinh

1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học sinh trung học phải có văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.

2. Học sinh không được:

a) Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác;

b) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;

c) Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng;

d) Làm việc khác; nghe, trả lời bằng điện thoại di động; hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học, khi đang tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

e) Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng;

 

Chương III: BÀI TRÍ CÔNG  SỞ

 

Điều 15. Treo Quốc kỳ

1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công sở, Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định.

2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và tổ chức lễ tang.

 Điều 16. Biển tên trường

1. Nhà trường phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của trường.

2. Cách thể hiện biển tên trường được quy định tại Khoản 3, Điều 5, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học

Điều 17.  Phòng làm việc, phòng học

1. Phòng làm việc

Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.

Việc sắp xếp phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.

Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu trong phòng làm việc.

2. Phòng học

Phòng học phải có biển tên lớp hoặc bảng ghi số thứ tự phòng học;

Việc sắp xếp phòng học phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.

Trang trí phòng học đúng theo quy định chung.

 Điều 18. Khu vực để phương tiện giao thông

 Nhà trường có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của công chức, viên chức, học sinh và của người đến liên hệ công tác. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến liên hệ công tác.

 

Chương IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, viên chức thuộc quyền và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này;

2. Phối hợp với công đoàn trong việc tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đánh giá xếp loại công chức.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Tất cá cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường phải thức hiện tốt các quy chế này. Quy chế này được thông qua và áp dụng thực hiện từ ngày 18/10/2021.

Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh qui chế hoặc có các văn bản hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo thì được rà soát, bổ sung hàng năm cho phù hợp, mọi sự thay đổi được ban lãnh đạo nhà trường và Công đoàn thông qua và Hiệu trưởng quyết định thực hiện./.

                                                                               HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

                                                                                      Bùi Thị Thanh Tâm

                                                                

 

 

 
Các tin khác