QUY CHẾ TĐKT

PHÒNG GD&ĐT TP HÒA BÌNH      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG PTDTBT THÁI THỊNH                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

       
   
 
 
 

Số:      /QĐ-PTDTBTTT                      X.Hòa Bình, ngày       tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định, tiêu chí đánh giá

 thi đua khen thưởng của trường PTDTBT Thái Thịnh

Năm học 2022 - 2023

                                                     

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG PTDTBT THÁI THỊNH

 

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005; Luật sử đổi bổ sung một số điều của luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngay 31/7/2017 của Chinh phủ quy định  chi tiết thi hành một số điều của Luật thi dua, khen thưởng; Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một
số điều ca Nghị định số 91/2017/NB-CP ngay 31/7/2017 của Chính phquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi dua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 21/2020/TT-BGD&ĐT ngày 31/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác Thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục

Căn cứ Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 09/4/2018 của ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 928/QĐ-UBND  ngày 11/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của cụm, khối thi đua của tỉnh; Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 16/5/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình về việc Ban hành Quy chế Thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Hòa Bình;

Căn cứ Quyết định số 97/QĐ-PGD&ĐT ngày 28/9/2021, Quyết định ban hành Quy chế thi đua khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hòa Bình

Theo đề nghị của bộ phận Thi đua, khen thưởng trường PTDTBT Thái Thịnh, thành phố Hòa Bình;

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định, tiêu chí đánh giá   thi đua, khen thưởng của Hội đồng thi đua, khen thưởng trường PTDTBT Thái Thịnh năm học 2022 - 2023

 Điều 2. Quy định và Tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng của Hội đồng thi đua, khen thưởng chỉ áp dụng đối với tập thể, cán bộ, viên chức, học sinh đang công tác, học tại trường PTDTBT Thái Thịnh.

 

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định.

Điều 3. Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường PTDTBT Thái Thịnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:                                                                          HIỆU TRƯỞNG

- Như Điều 3;(t/h)

- Gửi địa chỉ ptdtbttt@gmail.com;    

- Lưu: HSTĐKT (BT:03).                                                              

 

 

 

 

                                                                                                 Bùi Thị  Thanh Tâm

                         


                                                                      

 

PHÒNG GD&ĐT TP HÒA BÌNH      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG PTDTBT THÁI THỊNH                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

       
   

 

 

QUY ĐỊNH, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

Thực hiện thi đua khen thưởng  trường PTDTBT Thái Thịnh

Năm học 2022 - 2023

(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-PTDTBTTT ngày 05 /10/2022

 của Hiệu trưởng trường PTDTBT Thái Thịnh)

  

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hóa công tác Thi đua, khen thưởng trong trường PTDTBT Thái Thịnh gồm: đối tượng, nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; đối tượng khen thưởng, các hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và thủ tục trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng; cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.

Các nội dung về thi đua, khen thưởng có liên quan khác không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ viên chức bao gồm CBVC trong biên chế, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, tập thể lớp, học sinh đang công tác, giảng dạy, học tập tại Trường PTDTBT Thái Thịnh.

2.CBVC và tập thể, học sinh được quy định tại khoản 1 điều này lập được thành tích trong các phong trào thi đua đều được xem xét công nhận và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản pháp luật và quy định của HĐTĐ-KT nhà trường.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1.Nguyên tắc thi đua: tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua.

Việc xét và đề nghị các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Chỉ xét tặng danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua. Không đăng ký thi đua không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

2.Nguyên tắc khen thưởng: công tác khen thưởng phải đảm bảo:

a) Công khai, chính xác, công bằng, kịp thời;

b) Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được; không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là giáo viên nhân viên trực tiếp giảng dạy, công tác.

c) Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp nhà nước.

Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.

d) Xét khen thưởng người đứng đầu đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý;

đ) Không khen thưởng hoặc không đề nghị cấp trên khen thưởng cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét, thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu mại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.

e) Khi có nhiều cá nhân cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ để xét khen thưởng. Trong một năm, không đề nghị cấp trên xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một cá nhân hay tập thể. (trừ thành tích đặc biệt hoặc đột xuất)

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1.Hiệu trưởng có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Công đoàn để tổ chức, tổng kết và nhân rộng các phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các điển hình có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

2. Hằng năm, tổ chức cho các tập thể, CBCC,VC đăng ký thi đua, sáng kiến, giải pháp ...Trước khi kết thúc năm học 01 tháng tổ chức tổng kết thi đua.

3. Những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất, những gương người tốt,việc tốt tiêu biểu có tác dụng giáo dục, nêu gương lớn, hiệu trưởng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng kịp thời mà không nhất thiết phải gắn với việc tham gia đăng ký thi đua và không cần phải đợi đến lúc tổng kết thi đua.

4.Các tổ chức đoàn thể (công đoàn, liên đội), các tổ chức (nữ công, tập thể lớp),trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

- Tổ chức và phối hợp với các cấp nhà trường để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;

-Tham gia tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên, CBCCVC, HS tham gia phong trào thi đua;

- Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật về thi đua khen thưởng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 CHƯƠNG II

TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

 

Mục 1 

HÌNH THỨC  NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA THI ĐUA

 

Điều 5. Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua

1.Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt (thi đua theo chuyên đề).

a)Thi đua thường xuyên: Là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, học kỳ, năm học của đơn vị. Kết thúc năm học, các tổ, GVCN lớp tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua đề nghị HĐTĐ, KT nhà trường xét khen thưởng hoặc đề nghị công nhận; những cá nhân,tập thể có đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua.

b)Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề): được phát động để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất trong từng giai đoạn và thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đáu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của nhà trường. Chỉ phát động thi đua khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.

c) Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá  đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để mọi người học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.

2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Nội dung tổ chức phong trào thi đua: căn cứ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua để đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể, phù hợp với thực tiễn của nhà trường và có tính khả thi. Nội dung thi đua phải có tính tuyên truyền, có ý nghĩa giáo dục cao, n hằm thúc đẩy tinh thần chủ động, sáng tạo, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.

Căn cứ tình hình thực tế, nhà trường xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, thời gian thi đua. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao. Thời hạn hoàn thành phỉ sớm hơn thời hạn quy định.

Điều 6. Trách nhiệm trong triển khai tổ chức phong trào thi đua.

Hiệu trưởng chủ trì, phối hợp với các bộ phận, đoàn thể để tổ chức phong trào thi đua. Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường phải có trách nhiệm tư vấn, giúp Hiệu trưởng tổ chức, phát động các phong trào thi đua, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng phù hợp tình hình thực tế. Có kế hoạch tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến

 

Mục 2

DANH HIỆU THI ĐUA VÀ

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

 

Điều 7. Danh hiệu thi đua

1.Đối với cá nhân: Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân bao gồm:

* Khối Tiểu học:

- Đạt danh hiệu học sinh xuất sắc ( lớp 1,2,3 khối TH theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GD&ĐT )

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện theoThông tư số 22/2016/TT-BGDĐT

- Đạt danh hiệu học sinh tiêu biểu ( lớp 1,2,3 khối TH theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GD&ĐT )

- “ Có thành tích trong học tập môn…; Có tiến bộ vượt bậc…” theoThông tư số 22/2016/TT-BGDĐT

* Khối THCS:

- Học sinh xuất sắc, Học sinh giỏi, Học sinh có thành tích đột xuất  (Lớp 6,7)

- Học sinh Giỏi: Lớp 8,9

- Học sinh tiên tiến ( lớp 8,9 khối THCS);

*  Giáo viên chủ nhiệm giỏi;

*  Giáo viên dạy giỏi;

*  Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua toàn quốc thực hiện theo quy định của hội đồng thi đua khen thưởng cấp trên;

2.Đối với tập thể: các danh hiệu thi đua đối với tập thể bao gồm:

a) Tập thể lớp tiên tiến;

b) Tập thể lớp xuất sắc;

c) Tập thể Lao động tiên tiến; Tập thể Lao động xuất sắc; Cờ thi đua của ngành; Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo quy định của hội đồng thi đua khen thưởng cấp trên;

Điều 8. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu học sinh

* Cấp Trung học cơ sở: “Học sinh tiên tiến”, “Học sinh giỏi”( Khối 8,9), “Học sinh xuất sắc”, “Học sinh giỏi”,“Học sinh có thành tích đột xuất”(Lớp 6,7)

Lớp 6,7: Thực hiện bình xét, đánh giá theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ GD&ĐT Quy định về đánh giá học sinh THCS và học sinh THPT

Lớp 8,9: Thực hiện bình xét, đánh giá theo Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ GD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung  học phổ thông ban hành kèm theo TT 58/2011/TT-BGD&ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

* Cấp Tiểu học:

Đối với khối 1,2,3: Thực hiện đánh giá theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học: Danh hiệu “Học sinh xuất sắc”,  “Học sinh tiêu biểu”

Đối với các khối lớp 4 đến khối lớp 5: Thực hiện đánh giá theoThông tư số 22/2016/TT-BGDĐT. “ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện”; “ Có thành tích trong học tập môn…; Có tiến bộ vượt bậc…”

Điều 9. Tiêu chuẩn khen thưởng “Giáo viên chủ nhiệm giỏi”:

Đạt 1 trong các tiêu chuẩn sau:

1.Đạt GVCN giỏi trong kỳ thi do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức.

2.Hội đủ các điều kiện sau:

a) Hồ sơ chủ nhiệm thực hiện đảm bảo theo quy định

b) Nộp các báo cáo chủ nhiệm đúng thời hạn quy định;

d) Sự tiến bộ của lớp: Căn cứ kết quả xếp loại lớp cuối năm đạt tập thể lớp tiên tiến trở lên.

đ) Có đăng ký giải pháp và được triển khai áp dụng trong năm học được Hội đồng khoa học trường đánh giá xếp loại từ loại B trở lên;

e)Thực hiện tốt các cuộc vận động quyên góp ủng hộ, vận động xã hội hóa giáo dục trong giáo dục toàn diện học sinh (quản lý giáo dục học sinh, huy động các nguồn lực đạt hiệu quả);

Điều 10. Tiêu chuẩn bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

Xét tặng cho các đối tượng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 6, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số đỉều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 10, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 12, Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 09/4/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

Ngoài các tiêu chuẩn chung theo quy định, cá nhân công tác, giảng dạy  trong ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố phải đạt được các điều kiện sau:

 1. Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: Đơn vị phụ trách đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” trở lên.

 2. Đối với giáo viên: Đạt giáo viên dạy giỏi cấp thành phố trở lên hoặc được công nhận trở lên trong các cuộc thi về chuyên môn của thành phố, tỉnh, quốc gia tổ chức (Hội thi cán bộ quản lý giỏi, Giáo viên chủ nhiệm giỏi, Giáo viên làm Tổng phụ trách giỏi, Thư viện giỏi, Giao lưu viết chữ đẹp, Hội thi thể thao...).

2.1. Đối với giáo viên được bảo lưu giáo viên dạy giỏi cấp thành phố trở lên hoặc tham gia các cuộc thi về chuyên môn của thành phố, tỉnh, quốc gia tổ chức, năm học xét danh hiệu Lao động tiên tiến phải Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường và của ngành.

Trường hợp giáo viên đủ điều kiện dự thi, trong thời gian thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố không tham gia được có lý do chính đáng (nghỉ thai sản, cấp cứu, chữa bệnh...), năm học xét danh hiệu Lao động tiên tiến phải Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ.

2.2. Đối với giáo viên mới tuyển dụng trên 10 tháng trở lên chưa đủ điều kiện thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố hoặc đủ điều kiện thi vào năm học không tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, năm học xét danh hiệu Lao động tiên tiến phải Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trở lên, tích cực học tập chính trị, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực tham gia các phong trào do nhà trường và các cấp tổ chức, phát động.  

2.3.Đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khác trở lên của năm học xét danh hiệu thi đua, trong đó có các tiêu chí của Tiêu chuẩn 2 về phát triển chuyên môn nghiệp vụ được quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông đạt mức Tốt 

3. Đối với nhân viên: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

Điều 11. Tiêu chuẩn bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ”:

* Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” 

Xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013; khoản 1, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Điều 9, Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 09/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

* Danh hiệu “ Chiễn sĩ thi đua cấp tỉnh”

Xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 22, Luật thi đua, khen thưởng; khoản 2, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Điều 10, Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 09/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.

* Danh hiệu “ Chiễn sĩ thi đua cơ sở”

Xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 23, Luật thi đua, khen thưởng; khoản 3, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ; Điều 11; Điều 3, Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Điều 11, Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 09/4/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình; Điều 11, Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 16/5/2020 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hòa Bình.

Ngoài các tiêu chuẩn chung theo quy định, cá nhân công tác, giảng dạy trong ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố phải đạt được các điều kiện sau:

1. Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” 02 năm liên tục (năm học trước liền kề và năm xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở).

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên như sau:

2. 1. Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: Đơn vị phụ trách xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và  đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” trở lên.

2.2. Đối với giáo viên: Nhà trường tổ chức bình xét, bỏ phiếu, xếp thứ tự cá nhân tiêu biểu, đảm bảo tiêu chuẩn danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở", ưu tiên những giáo viên đạt thành tích như sau:

- Giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp thành phố trở lên.

- Đạt giải trong các cuộc thi về chuyên môn cấp thành phố trở lên hoặc được công nhận trong các cuộc thi về chuyên môn do tỉnh tổ chức.

2. 3. Đối với nhân viên: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

* Tỷ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị, trong đó bảo đảm không quá 1/3 là cán bộ quản lý.

Điều 12. Tiêu chuẩn khen thưởng “Tập thể lớp tiên tiến”

Đối với Tập thể lớp tiên tiến: Đạt các tiêu chuẩn sau:

- Duy trì sĩ số đạt 100%;

- 95% học sinh xếp loại học lực Trung bình trở lên;

-100% học sinh hạnh kiểm TB trở lên, trong đó Tốt và Khá 85% trở lên;

-Tham gia đầy đủ các hoạt động của trường và liên đội tổ chức;

- Tập thể lớp đoàn kết, có ý thức tự quản tốt, xây dựng và duy trì tốt nền nếp học tập ở trường. Xếp loại thi đua công tác Đội và phong trào thanh thiếu nhi đạt loại tốt.

Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng “Tập thể lớp xuất sắc”

Đối với Tập thể lớp xuất sắc thực hiện bình xét không quá 50% trên tổng số lớp đạt Tập thể lớp tiên tiến tính từ cao xuống thấp.

Điều 14. Tiêu chuẩn khen thưởng “Tập thể tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ”:

Đối với tập thể tổ thực hiện bình xét mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không quá 40% trên tổng số tổ trong nhà trường và đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

-Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua và đạt hiệu quả;

- Có 100% thành viên trong tổ đăng ký thi đua và đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.

- Có 15% cá nhân đạt danh hiệu CSTĐ.

- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 15. Các hình thức then thưởng khác

1.Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và hội thi khác từ cấp thành phố trở lên do ngành và các cấp tổ chức, bao gồm:

a) Đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, học sinh năng khiếu cấp thành phố trở lên;

b) Đạt thành tích xuất sắc trong phong trào hội thi khác được Phòng GD&ĐT hoặccác cơ quan cấp trên phối hợp với Phòng GD&ĐT tổ chức;

 

Chương III

 

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC, KỶ NIỆM CHƯƠNG,  HUY HIỆU

Điều 16. Các hình thức khen thưởng

Các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; danh hiệu vinh dự nhà nước, kỷ niệm chương, huy hiệu thực hiện theo các quy định của Luật thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố.

 Ngoài những tiêu chuẩn trong quy định của Luật thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình, cá nhân công tác, giảng dạy trong ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố được đề nghị xét, tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Khen thưởng thường xuyên) phải đạt thêm các tiêu chuẩn sau:

1. Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: Đơn vị phụ trách trong 02 năm học đề nghị tặng Bằng khen tỉnh xếp loại "Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ" và đơn vị đạt ít nhất  01 lần “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh năm học trước liền kề với năm học xét Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đối với giáo viên: Trong giai đoạn xét, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo 02 tiêu chuẩn sau:

- Đạt giáo viên dạy giỏi cấp thành phố trở lên.

- Giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp tỉnh trở lên hoặc cá nhân được công nhận trở lên trong các cuộc thi về chuyên môn do tỉnh tổ chức hoặc đạt giải trong các cuộc thi về chuyên môn cấp thành phố.

 

 

 

 

Chương IV

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁ NHÂN CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, 

NHÂN VIÊN TRONG TỪNG THÁNG VÀ  NĂM HỌC

 

Điều 17. Đánh giá cán bộ quản lý (BGH).

( Có biểu chi tiết đính kèm)

Điều 18. Đánh giá đối với giáo viên.

( Có biểu chi tiết đính kèm)

Điều 19. Đánh giá đối với nhân viên:

( Có biểu chi tiết đính kèm)

 

 

 

 

 

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

                                                          

Mục 1

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

           Điều 20. Tuyên truyền, phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến

Hiệu trưởng nhà trường hàng năm có trách nhiệm tổ chức triển khai những nội dung sau:

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền nhân rộng những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để đề nghị các cấp biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời.

3. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích giáo viên, nhân viên đăng ký các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

 

Mục 2

HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 21.  Chức năng của Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường

Hội đồng thi đua, khen thưởng  nhà trường  do Hiệu trưởng quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hiệu trưởng, có chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, thực hiện công tác Thi đua, khen thưởng.

Điều 22. Nhiệm vụ của Hội đồng

1. Tổ chức triển khai đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo các phong trào thi đua trong phạm vi nhà trường và của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố.

2. Định kỳ đánh giá các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất với Hiệu trưởng  đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn; tham mưu cho Hiệu trưởng  tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua trong toàn ngành; đề xuất, đề nghị sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng.

3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể để tổ chức, hướng dẫn cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong việc tổ chức nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác Thi đua, khen thưởng; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng.

4. Xây dựng tiêu chí thi đua, ban hành văn bản chỉ đạo và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với quy định chung, điều kiện của nhà trường.

5. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua yêu nước, đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 23. Chủ tịch Hội đồng

1. Hiệu trưởng  là Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng của nhà trường.

2. Chủ tịch lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng; quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng.

Điều 24. Phó Chủ tịch Hội đồng

Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là 01 đồng chí Phó hiệu trưởng, chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng; chỉ đạo, kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong nhà trường; thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

Chịu trách nhiệm thực hiện sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, quần chúng và thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công để triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong nhà trường.

Điều 25. Các ủy viên Hội đồng

1. Các ủy viên Hội đồng gồm:

Các ủy viên: Là các đồng chí Phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn,  tổ trưởng chuyên môn, bí thư đoàn, Tổng phụ trách, Ban thanh tra nhân dân, giáo viên chủ nhiệm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các ủy viên Hội đồng

Theo dõi, chỉ đạo hoạt động công tác thi đua, khen thưởng của nhà trường; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách hoạt động của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.

Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng.

Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu hoặc đề xuất ý kiến theo phương thức hoạt động của Hội đồng. Thời gian đề xuất ý kiến chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày được đề nghị; nếu thành viên nào không có ý kiến được coi là nhất trí với đề nghị của  Hội đồng.

Điều 26. Phiên họp của Hội đồng

Các phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Các cuộc họp của Hội đồng phải có từ 2/3 số thành viên tham dự trở lên mới được biểu quyết hoặc ra nghị quyết; tùy theo yêu cầu công việc. Chủ tịch Hội đồng quyết định họp hoặc lấy ý kiến của từng thành viên Hội đồng bằng văn bản. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm đóng góp ý kiến đối với những vấn đề do Hội đồng yêu cầu.

Điều 27. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số hoặc bỏ phiếu kín. Kết quả xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Hội đồng phải tập hợp để báo cáo Hiệu trưởng - Chủ tịch Hội đồng trong vòng 03 ngày làm việc sau khi họp.

Hội đồng thực hiện việc xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong các phong trào thi đua của nhà trường để Chủ tịch hội đồng khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 28. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng

Hội đồng kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của tập thể, cá nhân trong nhà trường.

 

 

Chương VI

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

 

 Điều 29. Quỹ thi đua, khen thưởng; nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng; sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng:

a) Đối với khen thưởng học sinh đạt học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, tập thể lớp tiên tiến, lớp tiên tiến xuất sắc… thưởng vào cuối học kỳ I và cuối năm học từ nguồn quỹ ban đại diện CMHS trường.  GV chủ nhiệm giỏi, GV dạy giỏi cấp trường thực hiện thưởng vào dịp sơ kết học kỳ I và cuối năm học. Kinh phí khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước của trường quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ;

b)Thưởng GV có thành tích các phong trào bồi dưỡng HSG, HSNK, các phong trào hội thi ở các cấp bằng nguồn ngân sách nhà nước.

Điều 30. Định mức và kinh phí khen thưởng:

1.Định mức khen thưởng học kỳ, cuối năm:

* Theo học kỳ:

a) Khen thưởng học sinh  HSXS, học sinh HTXS nhiệm vụ học tập và rèn luyện (TH), HS giỏi (THCS) mức 60.000 đ/01 học sinh – 100.000 đ/01 HS (Hiện vật);

b) Khen thưởng học sinh danh hiệu học sinh tiêu biểu, HS có thành tích trong học tập môn, có tiến bộ vượt bậc (TH) , học sinh  tiên tiến (THCS)  mức 30.000 đ/01 học sinh (Hiện vật);

c) Khen thưởng tập thể lớp tiên tiến mức 70.000 đ/01 tập thể -100.000 đ/01 tập thể (bằng tiền mặt);

d) Khen thưởng tập thể lớp xuất sắc mức 100.000 đ/01 tập thể - 150.000 đồng/01 tập thể.(bằng tiền mặt);

* Cuối năm

a) Khen thưởng học sinh  HSXS, học sinh HTXS nhiệm vụ học tập và rèn luyện (TH), HS giỏi (THCS) mức 100.000 đ/01 học sinh – 200.000 đ/01 HS (bao gồm giấy khen và hiện vật);

b) Khen thưởng học sinh danh hiệu học sinh tiêu biểu, HS có thành tích trong học tập môn, có tiến bộ vượt bậc (TH) , học sinh  tiên tiến (THCS)  mức 100.000 đ/01 học sinh – 150.000 đ/01 HS (bao gồm giấy khen và hiện vật);

c) Khen thưởng tập thể lớp tiên tiến mức 70.000 đ/01 tập thể -100.000 đ/01 tập thể (bằng tiền mặt);

d) Khen thưởng tập thể lớp xuất sắc mức 100.000 đ/01 tập thể - 150.000 đồng/01 tập thể.(bằng tiền mặt);

2.Định mức khen thưởng khác:

2.1. Học sinh đoạt giải các môn văn hóa cấp TP, cấp Tỉnh

a) Học sinh đạt giải trong các môn văn hóa cấp thành phố:

Giải Nhất mức khen không quá 250.000 đ/01 giải đến 300.000 đ/giải, giải Nhì không quá 200.000đ/giải đến 250.000 đ/giải, giải Ba không quá 150.000đ/ giải- 200.000 đ/giải, giải Khuyến khích không quá 100.000đ/ giải đến 150.000 đ/giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

b) Học sinh đạt giải trong các môn văn hóa cấp Tỉnh:

Giải Nhất mức khen không quá 500.000đ/01 giải, giải Nhì không quá 400.000đ/giải, giải Ba không quá 300.000đ/ giải, giải Khuyến khích không quá 200.000đ/giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

2.2. Học sinh đoạt giải TNTV, viết chữ đẹp, văn nghệ, thể dục-thể thao, vẽ tranh.. cấp TP, cấp Tỉnh:

a) Học sinh đạt giải TNTV, viết chữ đẹp, văn nghệ, thể dục-thể thao, vẽ tranh, cấp TP:

- Trạng Nguyên tiếng Việt, viết chữ đẹp: Giải Nhất mức khen không quá 250.000 đ/01 giải đến 300.000 đ/giải, giải Nhì không quá 200.000đ/giải đến 250.000 đ/giải, giải Ba không quá 150.000đ/ giải - 200.000 đ/giải, giải Khuyến khích không quá 100.000đ/ giải đến 150.000 đ/giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

- Văn nghệ, thể dục-thể thao, vẽ tranh,,,: Giải Nhất mức khen không quá 150.000 đ/01 giải - 200.000 đ/giải, giải Nhì không quá 100.000đ/giải - 150.000 đ/giải,, giải Ba không quá 80.000đ/ giải - 100.000 đ/giải,, giải Khuyến khích không quá 70.000đ/ giải - 100.000 đ/giải, cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

b) Học sinh đạt giải đạt giải TNTV, viết chữ đẹp, văn nghệ, thể dục-thể thao, vẽ tranh, … cấp Tỉnh.

- Trạng nguyên tiếng Việt, viết chữ đẹp: Giải Nhất mức khen không quá 270.000 đ/01 giải đến 300.000 đ/giải, giải Nhì không quá 220.000đ/giải đến 250.000 đ/giải, giải Ba không quá 170.000đ/ giải - 200.000 đ/giải, giải Khuyến khích không quá 120.000đ/ giải đến 150.000 đ/giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

- Văn nghệ, thể dục-thể thao, vẽ tranh,,,: Giải Nhất mức khen không quá 170.000 đ/01 giải - 200.000 đ/giải, giải Nhì không quá 120.000đ/giải - 170.000 đ/giải,, giải Ba không quá 100.000đ/ giải - 120.000 đ/giải,, giải Khuyến khích không quá 90.000đ/ giải - 120.000 đ/giải, cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

2.3. Đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh đạt giải và giáo viên đạt giải các môn văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.

a) Giáo viên bồi dưỡng học sinh đạt giải

* Các môn văn hóa cấp TP:

Giải Nhất mức khen không quá 400.000 đ/01 giải, giải Nhì không quá 300.000đ/giải, giải Ba không quá 200.000đ/ giải, giải Khuyến khích không quá 100.000đ/ giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

* Các môn văn hóa cấp Tỉnh:

Giải Nhất mức khen không quá 500.000đ/01 giải, giải Nhì không quá 400.000đ/giải, giải Ba không quá 300.000đ/ giải, giải Khuyến khích không quá 200.000đ/giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

b) Giáo viên bồi dưỡng HS đoạt giải văn nghệ, thể dục-thể thao cấp TP, cấp Tỉnh:

*  Đạt giải văn nghệ, thể dục-thể thao cấp TP:

Giải Nhất mức khen không quá 200.000 đ/01 giải, giải Nhì không quá 150.000đ/giải, giải Ba không quá 100.000đ/ giải, giải Khuyến khích không quá 80.000đ/ giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

* Đạt giải văn nghệ, thể dục-thể thao cấp Tỉnh.

Giải Nhất mức khen không quá 250.000 đ/01 giải, giải Nhì không quá 200.000đ/giải, giải Ba không quá 150.000đ/ giải, giải Khuyến khích không quá 100.000đ/ giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

c) Giáo viên tham gia thi đạt giải

* Đạt giải thi giáo viên dạy giỏi các môn văn hóa, “giáo viên chủ nhiệm giỏi”, - Cấp TP: Giải Nhất mức khen không quá 400.000 đ/01 giải, giải Nhì không quá 300.000đ/giải, giải Ba không quá 200.000đ/ giải, giải Khuyến khích không quá 150.000đ/ giải cho đối tượng được khen (bằng tiền mặt);

- GV dạy giỏi cấp Tỉnh: Giải nhất không quá 500.000; Giải nhì không quá 400.000; Giải ba không quá 300.000; Giải KK không quá 200.000 trên mỗi giải (bằng tiền mặt);

- Giáo viên xếp loại HTXSNV: 500.000/người; HTTNV: 200.000/người.

 

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Tổ chức thực hiện

1.Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, các đoàn thể có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Quy chế này.

2.Thường thực Hội đồng Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm xây dựng nội dung và phát động thực hiện trong các đợt thi đua. Theo dõi, tổng hợp, đề xuất các hình thức khen thưởng kịp thời theo tiêu chuẩn quy định tại quy chế này.

a)Thi đua thường xuyên được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm,nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung chương trình kế hoạch công tác đề ra;

b)Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ khó khăn của đơn vị trong từng giai đoạn hoặc lập thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm lớn của ngành, của đất nước. Thi đua theo đợt phải xác định rõ mục đích,nội dung, thời điểm bắt đầu và kết thúc tùy theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của hiệu trưởng;

3. Thường trực thi đua hướng dẫn thực hiện các loại biểu mẫu, hồ sơ thủ tục về công tác Thi đua, khen thưởng của đơn vị.

4. Các tập thể, cá nhân tiến hành đăng ký danh hiệu thi đua tại hội nghị CBCC,VC đầu năm học và gửi về Hội đồng Thi đua, khen thưởng nhà trường để theo dõi và làm cơ sở bình xét thi đua cuối năm. Tập thể hoặc cá nhân nào không đăng ký thi đua thì không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.

5.Trước khi tiến hành tổng kết năm học, các đơn vị tổ căn cứ vào các nội dung,tiêu chuẩn quy định trong quy chế này để bình xét các danh hiệu thi đua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu tín nhiệm.

6.Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường họp, đánh giá và bình xét danh hiệu cho từng trường hợp theo quy chế hiện hành.

Điều 32. Quy chế này gồm 7 Chương, 32 Điều, có hiệu lực áp dụng trong trường PTDTBT Thái Thịnh trong  năm học 2022 - 2023. Các tập thể, cá nhân; các bộ phận tổ chức, đoàn thể; cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh trường PTDTBT Thái Thịnh chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có các yêu cầu bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các quy định về thi đua, khen thưởng, các ý kiến đóng góp được gửi về Hội đồng Thi đua,khen thưởng để tổng hợp và xem xét quyết định cho phù hợp./.

 

Nơi nhận:

- Thành viên HĐTĐKT;

- Gửi địa chỉ ptdtbttt@gmail.com;      

- Lưu VT, HSTĐKT(BT: 02)

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TĐKT

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

                    Bùi Thị Thanh Tâm

 

   

                                                            

 
Các tin khác